VIỆT NAM ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI

Nói đến Việt Nam, trước hết phải nhắc đến những cảnh đẹp thiên nhiên hiền hoà và độc đáo. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, lại giáp biển và đại dương nên khí hậu, cảnh quan rất đa dạng. Phía đông của Việt Nam là biển Đông thuộc Thái Bình Dương, phía nam có biển thuộc vịnh Thái Lan, phía tây và bắc giáp Lào, Campuchia, Trung Quốc. Việt Nam có nhiều con sông lớn nhỏ chảy qua, bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ màu mỡ và ở nơi cửa biển có các vịnh biển tuyệt đẹp! Tổ chức văn hóa giáo dục quốc tế UNESCO đã công nhận vịnh Hạ Long là Di sản thiên nhiên thế giới. Đây là niềm tự hào, một vinh dự lớn cho đất nước Việt Nam.

        Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, sản xuất đa dạng các mặt hàng như lúa gạo, ngô, cà phê, cao. su, hồ tiêu,…và có tỉ trọng xuất khẩu cao trên thế giới, trong đó nổi tiếng nhất là lúa gạo – cây lương thực được trồng nhiều nhất ở Việt Nam. Từ miền Bắc đến miền Nam, đi đến đâu ta cũng thấy bát ngát những dải lúa thẳng cánh cò bay. Những con sông hiền hoà đã bồi đắp các đồng bằng màu mỡ, nuôi dưỡng cây lúa. Và trên các miền trung du, miền núi cao với rừng cây bạt ngàn, bằng bàn tay và trí óc, những người dân Việt Nam đã tạo ra các thửa ruộng bậc thang tuyệt đẹp! Ở miền biển, không trồng được lúa thì người dân làm nghề đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ hải sản. Đâu đâu trên đất nước Việt Nam cũng có những con người cần cù lao động và gây dựng cuộc sống ngày một tươi đẹp!

       Mặt khác, Việt Nam không chỉ tự hào bởi thiên nhiên phong phú, đa dạng mà còn bởi lịch sử hào hùng với truyền thống dựng nước và giữ nước lâu đời. Với năm mươi tư dân tộc anh em đoàn kết, đồng lòng, lịch sử Việt Nam đã có nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm vĩ đại từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…đến cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Lịch sử Việt Nam là cả một câu chuyện dài đẫm máu và nước mắt, thể hiện ý chí kiên cường, đoàn kết của người dân Việt Nam. Quá khứ khó khăn đã khiến Việt Nam sinh ra những con người cần cù, chăm chỉ, dũng cảm và sáng tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh được coi là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

       Gắn liền với lịch sử hào hùng, đất nước Việt Nam cũng tự hào bởi nền văn hoá đa dạng từ năm mươi tư dân tộc. Nhã nhạc cung đình Huế và cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Cùng với đó là các lễ hội ở Việt Nam vô cùng phong phú. Văn hóa ẩm thực, nghệ thuật, âm nhạc, kiến trúc,… ở Việt Nam cũng rất độc đáo, đa dạng.

“Mái tranh ơi hỡi mái tranh,

Ngấm bao mưa nắng mà thành quê hương”

     Từ những điều giản dị nhất, đất nước Việt Nam được sinh ra từ vẻ đẹp của thiên nhiên – bàn tay tạo hóa và hơn cả là từ tâm hồn và trí tuệ của những con người Việt Nam. qua thư mục này, thư viện mong muốn truyền tải tình yêu đất nước đến các bạn đọc.

Thư viện xin trân trọng giới thiệu.


1. NGUYỄN PHƯƠNG BẢO AN
    Kể chuyện danh nhân Việt Nam.- Tái bản lần thứ 5.- H.: Văn học, 2018.- 279 tr.; 21 cm.
     Thư mục: tr. 278-279
     ISBN: 9786049633959
     Tóm tắt: Giới thiệu những câu chuyện về cuộc đời, thân thế và sự nghiệp của các danh nhân trên nhiều lĩnh vực trong lịch sử Việt Nam như: Bà Triệu, Lý Công Uẩn, Lý Thường Kiệt, Ỷ Lan phu nhân....
     Chỉ số phân loại: 959.70099 K250CD 2009
     Số ĐKCB: GD.00047, GD.00048, GD.00049, GD.00050,

2. VŨ KỲ
    Khi người Việt Nam đầu tiên vào Krem-li/ Vũ Kỳ.- H.: Sự thật, 2009.- 106tr.; 19cm.
     Tóm tắt: Sử dụng một số tư liệu của một số nhà báo Việt Nam và Liện Xô để viết về hoạtđộng của Bác Hồ tại Liên Xô từ những năm 1920 đến năm 1960.
     Chỉ số phân loại: 959.704092 KH300NV 1987
     Số ĐKCB: GD.00081, GD.00082, GD.00083, GD.00084,

3. Tục ngữ ca dao Việt nam/ Ngọc Hà (sưu tầm và tuyển chọn).- H.: Văn học, 2009.- 327tr.; 21cm.
     Chỉ số phân loại: 398.9 T506NC 2009
     Số ĐKCB: TK.01616, TK.01617,

4. Tục ngữ ca dao Việt Nam về giáo dục đạo đức/ Nguyễn Nghĩa Dân tuyển chọn, giải thích.- Tái bản lần thứ 5.- H.: Giáo dục, 2006.- 135tr.; 18cm.
     Tóm tắt: Sưu tầm và giới thiệu các tục ngữ, câu ca dao Việt Nam về hành vi đạo đức và các mối quan hệ đạo đức trong gia đình, cộng đồng... trong giao tiếp, xử thế, trong lối sống, nếp sống.
     Chỉ số phân loại: 398.8 T506NC 2008
     Số ĐKCB: GD.00109, GD.00110, GD.00111, GD.00112,

5. Việt Nam những sự kiện lịch sử/ Biên soạn: Hồng Thịnh, Thùy Dung, Thuận Yến.- H.: Giáo dục, 2008.- 294tr.; 21cm.
     Chỉ số phân loại: 959.704 V308NN 2015
     Số ĐKCB: TK.00073, TK.00074,

6. TRƯƠNG HỮU QUÝNH
    Đại cương lịch sử Việt Nam. T.1: Từ thời nguyên thuỷ đến năm 1858/Trương Hữu Quýnh (ch.b), Phan Đại Doãn, Nguyễn Cảnh Minh.- Tái bản lần thứ 6.- H.: Giáo dục, 2003.- 488tr : ảnh; 24cm.
     Tóm tắt: Vài nét về đất nước và con người Việt Nam. Tiến trình lịch sử Việt Nam qua các thời kì: Từ thời nguyên thuỷ cho đến nửa đầu thế kỷ 19 trên nhiều mặt, kinh tế, văn hoá, chính trị.
     Chỉ số phân loại: 959.7 Đ103CL 2003
     Số ĐKCB: TK.01551,

7. ĐINH XUÂN LÂM
    Đại cương lịch sử Việt Nam. T.2: 1858-1945/ Đinh Xuân Lâm (ch.b), Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Đình Lễ.- Tái bản lần thứ 5.- H.: Giáo dục, 2003.- 383tr : ảnh; 24cm.
     Tóm tắt: Lịch sử Việt Nam thời cận đại trên các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá xã hội từ năm 1958 đến năm 1945.
     Chỉ số phân loại: 959.7 Đ103CL 2003
     Số ĐKCB: TK.01552,

8. LÊ MẬU HÃN
    Đại cương lịch sử Việt Nam. T.3: 1945-1995/ Lê Mậu Hãn (ch.b), Trần bá Đệ, Nguyễn Văn Thủ.- Tái bản lần thứ 3.- H.: Giáo dục, 2001.- 343tr; 24cm.
     Tóm tắt: Lịch sử Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giai đoạn 1945-2000.
     Chỉ số phân loại: 959.704 Đ103CL 2003
     Số ĐKCB: TK.01553,

9. Điều kỳ diệu mang tên Việt Nam: Toàn cảnh AFF SUZUKI Cup 2008/ B.s.: Vũ Mạnh Hải, Trương Thu Bình, Phan Đăng Khoa.- H.: Kim Đồng, 2009.- 112tr.: ảnh màu; 24cm.
     Tóm tắt: Giới thiệu những thông tin và hình ảnh của các tuyển thủ bóng đá Việt Nam cùng những thành tích đoạt huy chương vàng tại AF Suzuki Cup 2008.
     Chỉ số phân loại: 396.33409597 Đ309KD 2009
     Số ĐKCB: TK.00230, TK.00231, TK.00232, TK.00233,

10. Đồng giao Việt Nam.- H.: Hà Nội, 2004.- 112tr.; 21cm..
     Chỉ số phân loại: 895.92214 KH506ĐG 2004
     Số ĐKCB: GD.00161, GD.00162, GD.00163, GD.00164, GD.00165,